TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬA CHỮA SAMSUNG GT-S5300

12:24 |

HƯỚNG DẪN SỬA CHỮA SAMSUNG GT-S5300 level 3

Laptop Acer Aspire ZQSA dùng pin không được

12:17 |
Pan laptop Acer Aspire ZQSA dùng pin không được nhưng dùng adaptor bình thường
CÁC BẠN DOWNLOAD TÀI LIỆU CHIA SẼ TẠI ĐÂY
 Tình trạng máy dùng adaptor hoạt động bình thường nhưng không thể hoạt động bằng pin
Kiểm tra:
-        -   Lúc đầu nghi ngờ fet PQ31 bị hỏng, vì nếu PQ31 hỏng à lúc này điện thế pin không thể đi vào nuôi cho máy hoạt động
(
(HÌNH 1)

 Đo chạm chập nguồn pin (pin1 và pin 2) thấy nguồn pin chỉ có 30 ohm (bị chạm)
(HÌNH 2)

- Tiến hành tách chạm (xem phần tách chạm), chạm chập ở đây chủ yếu rơi vào những con tụ, phần tụ của nguồn pin khá ít gồm có PC95, PC102, PC6, PC94, PC103.
(HÌNH 3)

-    Kết quả 1 con tụ trên đường pin bị chạm, bốc con này ra vứt à hết chạm
-          Máy hoạt động bình thường.

PHÂN TÍCH NGUỒN ĐẦU VÀO IPHONE 5S

11:27 |

-        -  Chân 1,2,7,8,9, 10,11,12: chân mass
-       -   Chân 5,6: chân nguồn pin (3,7v)

-        -  Chân 3,4: chân kiểm tra pin

   *    Nguyên tắc hoạt động:
    Ø Chân 5,6 có tên PP_BAT_VCC đi vào máy, đi vào chân F1 và F2 (IBAT) đồng thời áp vào chân D của Q4.
     

  Ø Khi U7 nhận được nguồn PP_BATT_VCC, lúc này khối XTAL đưa ra 1 điên thế áp vào thạch anh 32.768Khz (Y2), khi Y2 nhận được điện thế lúc này nó dao động và tạo ra 1 xung chuẫn 32.768Khz đưa ngược về khối XTAL nuôi cho U7 hoạt động.

  Ø PP_BATT_VCC đi qua XW12 đổi tên thành BATTERY_TO_PMU_SENSE (nhận dạng pin)



  Ø BATT_TO_PMU_SENSE đi vào chân E2 khối BAT/USB của U7 báo đã có pin gắn vào.

  Ø Lúc này khi U7 nhận dạng được có pin gắn vào chân C1 có tên ACT_DIO đi ra ở mức thấp đổi tên thành PMU_ACT_DIO

  Ø PMU_ACT_DIO đi vào chân G (Q4) lúc này Q4 dẫn, PP_VCC_MAIN ở mức cao đi ngược về nuôi cho U7 đồng thời đi qua L8 đi vào U7

  Ø PP_VCC_MAIN: đi nuôi cho toàn main
  Ø Từ chân K16 (LDO12) U7 xuất ra 1 điện thế tuyến tính có tên PP1V8_ALWAYS.


  Ø PP1V8_ALWAY đi vào chân 5 (U25) (chân điều kiện để kích nguồn)











PHÂN TÍCH ACOFF# Ở MỨC CAO HP C700

11:25 |

PHÂN TÍCH ACOFF# Ở MỨC CAO:




-          PACIN ở mức cao đi qua PR146 đổi tên thành ACIN

-         -           ACIN đi vào chân 127 của EC ở mức cao

      

-          -        Khi chân 127 nhận dạng được ở mức cao à lúc này chân 27 (EC) xuất ra lệnh ACOFF ở mức thấp
      



      -          ACOFF ở mức thấp đi tới PQ11 à PQ11 không dẫn à chân 1(PQ11) ở mức cao được cấp bởi điện thế VIN và đổi tên thành ACOFF#

PHÂN TÍCH MẠCH DÒ ÁP PACIN

11:20 |
PHÂN TÍCH PACIN Ở MỨC CAO:




    - VIN đi qua cầu phân thế PR23 và PR28 áp vào chân 3 PU2 (1,72v)
    - Nguồn P2 đi vào ic ổn áp 1,24v tạo ra mức điện thế ổn áp 1,24VREF đi vào chân 2 (PU2)
   -  Chân 2 (PU2) < chân 3, chân 1 đi ra ở mức cao 3,2v có tên PACIN

PHÂN TÍCH NGUỒN ĐẦU VÀO 19V HP C700

11:12 |
PHÂN TÍCH NGUỒN ĐẦU VÀO 19V

 PCN1 là jack kết nối với adaptor
• Pin 1, pin2: chân nguồn 19v từ adaptor đi vào qua PL1 đổi tên thành VIN
 • Pin 3, pin4: 2 chân mass
• Pin 5: chân đèn led trên jack cắm nguồn adaptor.


  •  PACIN và ACOFF# đồng thời ở mức cao (H) --> lúc này G(PQ8) ở mức cao -->PQ8 dẫn --> PR4 và PR8 tạo thành cầu phần thế cho ra điện áp 8,14v áp vào 2 cực G(PQ1 và PQ2) --> PQ1 và PQ2 dẫn. 





  •   P2 thông qua PQ2 đổi tên thành P4 --> P4 qua điện trở PR7 đổi tên thành B+ (B+ chính là nguồn 19 chính cung cấp cho toàn máy)

Ý NGHĨA SỐ IMEI

09:33 |
Ý NGHĨA SỐ IMEI
- CẤU TRÚC SỐ IMEI

- Số IMEI là một dãy số gồm 15 số nó chứa thông tin xuất xứ, kiểu mẫu và số serial của máy. Kiểu mẫu và xuất xứ bao gồm 8 số trong phần đầu được hiểu là TAC (viết tắt của Type Allocation Code: Mã kiểu mẫu và xuất xứ). Các phần còn lại của số IMEI được định nghĩa bởi nhà sản xuất, và cuối cùng là số Luhn Check Digit số này không gửi đi tới mạng.
    IMEI = TAC + FAC + SNR + SP
+ TAC : kiểm soát bởi trung tâm kiểm soát thiết bị quốc tế
+ FAC: do nhà sản xuất ẩn định
+ SNR: số SN của máy
+ SP: không sử dụng

- CẤU TRÚC CỦ:
+ Trước năm 2002 thì số IMEI có dạng như sau:
AAAAAA-BB-CCCCCC-D (TAC – FAC – SNR – D).
Trong đó thì TAC có độ dài 6 số theo sau đó là 2 số cho biết máy được ráp ở đâu gọi là (FAC: Final Assembly Code) tùy theo đó nhà sản xuất sẽ ghi các số này để cho biết máy được ráp ở nước nào. Và sau cùng cũng là chuỗi số serial của máy do nhà sản xuất quy định.
Ví dụ 352099-00-176148-1 cho biết các thông số sau: TAC: 352099 nó được đưa ra bởi BABT và theo số 2099.
FAC: 00 số này là thời điểm chờ chuyển từ số theo định dạng cũ sang số mới (vì sao là 00 sẽ được mô tả chi tiết sau).
SNR: 176148
CD: 1 Có nghĩa là GSM Phase 2 hay cao hơn.
Định dạng sẽ thay đổi bắt đầu từ 1 tháng 4 năm 2004 khi mà số FAC: Final Assembly Code chuyển từ định dạng cũ sang định dạng theo kiểu 8 số theo định dạng TAC: Type Allocation Code. Thì bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2003 cho tới ngày đổi toàn bộ số FAC sẽ là 00.

- CẤU TRÚC SAU NĂM 2004
Kể từ năm 2004 định dạng của số IMEI sẽ theo chuẩn sau: AABBBBBB-CCCCCC-D (Có thể được viết liền AABBBBBBCCCCCCD). Trong đó:
  • AA Là số Reporting Body Identifier, nó chỉ ra rằng nhóm GSMA thuộc nhóm nào (xem bảng danh sách số Reporting Body Identifier ở phía dưới).
  • BBBBBB Là phần còn lại của chuỗi TAC.
  • CCCCCC Là số serial của từng máy do nhà sản xuất quy định.
  • D Là số cuối cùng được tạo ra từ các số trước theo Luật Luhn Check Digit hoặc có thể là số 0.

Kiểm tra tính hợp lệ

Số cuối cùng của dãy IMEI được tính toán dựa trên thuật toán kiểm tra số Luhn.
Dựa theo công ước phân bổ và chấp nhận IMEI của tổ chức GSMA.[2]
Tính hợp lệ được tính theo công thức Luhn (ISO/IEC 7812). (Xem GSM 02.16 / 3GPP 22.016). Việc kiểm tra tính hợp lệ dựa vào tất cả các chữ số (14 số đầu) của dãy IMEI và không bao gồm số phiên bản phần mềm (SVN) của điện thoại.
Mục đích của việc kiểm tra hợp lệ là để bảo vệ việc IMEI sai thông tin với Trung tâm đăng kí thiết bị (CEIR).
Quá trình kiểm tra tính hợp lệ của dãy IMEI được thực hiện trong ba bước:
  1. Nhân đôi tất cả các số ở vị trí lẻ (1, 3, 5, 7, 9, 11, 13) của dãy IMEI từ bên phải qua trái (vd:  5 → 10).
  2. Cộng dồn các số vừa nhân đôi với các số ở vị trí chẵn. Kiểm tra nếu tổng số của các chữ số chia hết cho 10 hay không, nếu chia hết số phải tìm là 0.
  3. Ngược lại nếu không chia hết thì chọn số gần nhất cộng với tổng đấy chia hết cho 10. (vd: tổng là 52 thì số gần nhất cộng với 52 chia hết cho 10 là 8).

- 2 DẠNG IMEI

Tùy thuộc vào năm sản xuất mà số IMEI (International Mobile Equipment Identity) có những dạng khác nhau, nhưng tựu trung thì có 2 dạng phổ biến:
  • aabbbb-cc-dddddd-e: dạng này là dành cho những máy sản xuất trước 1/4/2004
trong đó dãy aabbbb: TAC: Type approval code
cc: FAC: Final assembly code
dddddd: SNR: Serial number
e: SP: check digit (thường là số 0)
phần aa: nước sản xuất
phần cc: số hiệu của nhà sản xuất
ví dụ 01,02 = AEG ---- 60 = Alcatel
07,40 = Motorola ----- 61 = Ericsson
10,20 = Nokia ---- 65 = AEG
30 =Ericsson ----- 70 = Sagem
40,41,44 =Siemens ---- 75 = Dancall
50 =Bosch ---- 80 = Philips
51 =Sony, Siemens, Ericsson ----- 85 = Panasonic
Tuy nhiên, kể từ 1/1/2003 phần cc này đã được đồng loạt set về 00
  • xxxxxxxx-dddddd-e: dạng này là dành cho những máy sx sau thời điểm trên
trong đó xxxxxxxx: Type Allocation Code (cũng viết là TAC), và 2 chữ xx đầu cũng là ký hiệu nước sản xuất (tất nhiên bây giờ nhiều máy cũng kg ghi số IMEI theo kiểu có dấu cách như vậy mà thường ghi liền thành 1 dãy 15 số).
2 chữ số đầu tiên cho biết xuất xứ của nước sản xuất (country of origin). Nó vốn căn cứ trên mã điện thoại của mỗi quốc gia, nhưng nói chung là chỉ ở mức tương đối.
  • Ví dụ với quốc gia: 01: USA; 35: UK; 33: Pháp; 45: Đan Mạch; 49, 50, 51: Đức v.v.
2 chữ số đầu tiên trong dãy số IMEI có tên gọi chính thức là Reporting Body Identifier. 2 chữ số này biểu thị tên tổ chức đã cấp số đăng ký cho phone. Và những con số này thường dựa trên mã quốc gia của tổ chức đó.
  • Ví dụ với các tổ chức:
    • 01 = PTCRB/CTIA
    • 35 = BABT (British Approvals Board for Telecommunications)
    • 86 = TAF (China)
    • 91 = MSAI (India)
    • 98 = BABT for multi mode 3GPP/3GPP2 equipment
    • 99 = TIA for multi mode 3GPP/3GPP2 equipment
Với các số IMEI mới chúng ta không thể dựa vào số IMEI để biết nước s/x điện thoại được. Vì dãy số IMEI giờ không còn được cấp phát theo Quốc gia nữa, mà được cấp phát theo tập đoàn/ CT s/x Điện thoại, và như chúng ta biết thì các tập đoàn s/x ĐT lớn đều đặt nhà máy s/x tại rất nhiều Quốc gia, vì vậy các bạn check số IMEI mới, sẽ chỉ thấy - Made by Nokia, SE, Moto...etc...

Ví dụ

Sau đây là đường dẫn hữu ích cho bạn - Phân tích một số IMEI xem thử thông tin của máy bạn như thế nào: https://imeidata.net
Bạn truy cập vào và nhập số IMEI sau đó sẽ biết được thông tin của máy mình ví dụ:
352068063702873
IMEI: 352068063702873
Tổ chức cấp: BABT
Số TAC: 35206806
Số Seri: 370287
Kiểm tra tính hợp lệ Luhn: 3
Nhà sản xuất: APPLE INC
Thương hiệu: IPHONE
Nhãn hiệu: IPHONE 6, PT0305 (A1586)